Trần Danh Án

21 Tháng Năm 20142:59 SA(Xem: 6450)

Originaire du village de Bảo Triền, province de Bắc Ninh. Reçu docteur en 1787, au moment où le dernier souverain Lê allait étre obligé de s’enfuir devant l’avance irrésistible des Tây Sơn.

 

Avec le prince Lê Duy Dân, Trần Danh Án fut envoyé en ambassade en Chine pour demander des secours. Mais le pays était déjà occupé par les rebelles, et les deux ambassadeurs furent obligés de se travestir en mendiants pour gagner la frontière. Trần Danh Án récita en souriant à son compagnon de route ces deux vers :

 

千 古 猶 傳 奇 絕 事

 Thiên cổ do truyền kỳ tuyệt sự

敝 杉 殘 笠 使 臣 裝

 Tệ sam tàn lạp: sứ thần trang 

 

 

Le texte est traduit en vietnamien par Lãng Nhân:

 

Chuyện đâu có chuyện lạ đời,

Nón mê áo rách, tả tơi sứ thần !

 

Depuis mille ans ne s’est jamais vu pareil fait extraordinaire :

Des ambassadeurs en robe usée et en chapeau de paille déchiré !

 

On était à la fin de l’automne et le paysage, en cette triste saison, lui fournit l’occasion de composer ce poème émouvant (Giai thoại làng Nho, page 101) :

 

瑟 瑟 寒 風 送 晚 秋

 Sắt sắt hàn phong tống vãn thu

徯 流 何 處 又 山 頭

 Khê lưu hà xứ hựu sơn đầu,

人 心 可 侍 猶 興 漢

 Nhân tâm khả thị do hưng Hán

天 命 應 知 未 絕 周

 Thiên mệnh ưng tri vị tuyệt Châu

暝 草 似 含 興 廢 恨

 Minh thảo tự hàm hưng phế hận

流 泉 如 咽 別 離 愁

 Lưu tuyền như yết biệt ly sầu

江 山 似 美 無 佳 句

 Giang sơn tự mỹ vô giai cú

行 客 何 心 寫 勝 遊

 Hành khách hà tâm tả thắng du!

 

 

Le texte est traduit en vietnamien par Lãng Nhân :

 

Hắt hiu gió lạnh tiễn tàn thu,

Khe nước quanh co, núi mịt mù.

Nếu được người còn theo với Hán,

Biết đâu trời cũng chửa quên Châu.

Cỏ um như ngậm hờn vong quốc,

Suối chảy nhường tuôn lệ biệt nhau.

Đẹp mắt non sông, thơ chẳng đẹp,

Lòng nào còn nghĩ đến thơ đâu !

 

Mélancoliquement le vent qui fait ses adieux à l’automne finissant.

Autour de moi, je ne vois que des montagnes et des ruisseaux.

Si le peuple se souvient encore de la dynastie impériale,

Veuille le Ciel qu’elle ne disparaîtra pas !

L’herbe sombre semble enfermer en elle la douleur de la chute de l’empire.

Et le ruisseau qui coule paraît verser des larmes de séparation

Le paysage est beau, mais je ne trouve pas de vers qui soient dignes de lui,

Car mon cœur se refuse à chanter.

 

Son ambassade fut couronnée de succès, et une armée chinoise fut envoyée au Việt nam pour rétablir le trône des Lê. Mais elle fut écrasée par les Tây Sơn, et Trần Danh Án fut arrêté. L’empereur Quang Trung qui l’avait en grande estime chercha en vain à le séduire, finalement, ému par la force de caractère de ce grand patriote, il le fit relâcher et le laissa vivre en paix.

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn
29 Tháng Mười Hai 2014(Xem: 9674)
Sách nói về Đạo giáo
29 Tháng Mười Hai 2014(Xem: 8977)
Sách dạy về Đạo giáo
28 Tháng Mười Hai 2014(Xem: 8000)
27 Tháng Mười Hai 2014(Xem: 7829)
La litterature populaire se compose de proverbes (tục ngữ), de chansons (cadao) et de contes antiques (chuyện cổ tích).
18 Tháng Mười Hai 2014(Xem: 11454)
Nghiên cứu về Kinh Dịch
16 Tháng Mười Hai 2014(Xem: 8204)
14 Tháng Mười Hai 2014(Xem: 10530)
Dịch 1000 bài thơ Đường theo lối thơ mới.
10 Tháng Mười Hai 2014(Xem: 9548)
Dịch và bình luận thơ Tản Đà bằng Pháp văn.
21 Tháng Năm 2014(Xem: 205492)
1- 一 刀 兩 斷 Nhất đao lưỡng đoạn Một đao cắt đôi. Chỉ sự đoạn tuyệt quan hệ. 2- 一 了 百 了 Nhất liễu bách liễu Xong một là xong hết. Chỉ sự giải quyết xong một chuyện. 3- 一 日 三 秋 Nhất nhật tam thu Một ngày dài ba Thu. Chỉ thời gian tâm lý. 4- 一 日 千 里 Nhất nhật thiên lý Một ngày ngàn dậm.
21 Tháng Năm 2014(Xem: 11975)
I-Từ và Tự. Tự 字 là chữ, từ 詞 là lời. II-Nhiều lời hợp thành một câu. Một câu đầy đủ ý nghĩa, diễn tả hành động của chủ từ. III-Một câu đơn gồm: Chủ từ + thuật từ + thụ từ. Thí dụ: 我 喜 歡 咖 啡 Ngã hỉ hoan gia phi Tôi thích Cà-phê Ngã : chủ từ, hỉ hoan : thuật từ, gia phi : thụ từ. Chủ từ có thể là danh từ 名詞 hay đại danh từ 代名詞. Thuật từ có thể là : Nội thuật từ : 内動詞 Thí dụ: 花開 Hoa khai: hoa nở.
Hội nhập | Ghi Danh
KHÁCH VIẾNG THĂM
1,000,000