I-Phân tích từ.
Muốn phân tích một từ chúng ta phải biết hai điều :
1/ Từ vị : vị trí của từ trong câu.
2/ Từ vụ : nhiệm vụ của từ.
Thí dụ :
許 多 工 人 修 一 長 的 馬 路
Hứa đa công nhân tu nhất trường đích mã lộ
Nhiều công nhân sửa một con đường dài.
許 多 đứng trước danh từ 工人 , bổ tức cho danh từ工人: tĩnh từ
工人 chủ từ, làm chủ cho 修 : danh từ
修 thuật từ : đứng sau chủ từ, diễn tả hành động của chủ từ : thuật từ.
一倏 đứng trước danh từ 馬 路 bổ túc cho danh từ 馬 路: loại từ
長 的 đứng trước 馬 路 chỉ tính chất của 馬 路:tĩnh từ
馬 路 đứng cuối cùng là thụ từ của 修: danh từ.
Chúng ta có thể áp dụng cách phân tích trên vào các câu thí dụ trong bài này.
II- Phân tích câu.
Tùy theo thuật từ mà ta phân loại các câu.
Thí dụ : Nội thuật từ chỉ có hai thành phần :
Chủ từ + thuật từ (còn gọi là vị từ)
花 開
Hoa khai
Hoa nở
Nhận xét : Đây là nội thuật từ hoàn toàn.
Nội thuật từ không hoàn toàn. Tuy không có thụ từ nhưng cần một bổ túc từ, bổ túc cho chủ từ.
Thí dụ :
牧 童 成 爲 畫 家
Mục đồng thành vi họa gia
Mục đồng trở thành họa sư.
Chủ từ + thuật từ + bổ túc từ
Đồng thuật từ. Thí dụ :
Thuật từ : 是 thị : là
有 hữu : có
像 tượng : giống
我 是 牧 童
Ngã thị mục đồng
Tôi là mục đồng.
Ngoại thuật từ cần có thụ từ (còn gọi là tân từ)
Ta phân ra 3 trường hợp
1/ Bổ túc từ là một thuật từ.
Thí dụ:
我 叫 他 來
Ngã khiếu tha lai
Tôi kêu nó tới.
Ngã là chủ từ
Khiếu là thuật từ
Tha là tân từ
Lai là bổ túc từ bổ túc cho tha.
2/ Bổ túc từ là một câu.
Thí dụ :
我 請 他 吃 飯
Ngã thỉnh tha ngật phạn
Tôi mời nó ăn cơm.
Ngã là chủ từ
Thỉnh là thuật từ của ngã
Phạn là bổ túc từ của ngật.
3/ Bổ túc từ là một tĩnh từ.
Thí dụ :
我 說 她 漂 涼
Ngã thuyết tha phiêu lương
Tôi nói cô ấy xinh.
Ngã là chủ từ
Thuyết là thuật từ
Tha là tân từ
Phiêu lương là tĩnh từ bổ túc cho tha.
Trợ thuật từ.
Thí dụ :
老 師 要 認 真 教 學 生 要 認 真 學
Lão sư yêu nhận chân giáo học sinh yêu nhận chân học
Thầy giáo biết dạy, trò phải biết học.
Lão sư là danh từ, là chủ từ.
Yêu là trợ thuật từ, bổ túc cho nhận chân
Nhận là thuật từ, là thuật từ của lão sư.
Chân là tĩnh từ, bổ túc cho giáo.
Giáo là danh từ, bổ túc cho nhận.
Cũng làm như vậy với phần sau của câu.
Học sinh là danh từ, là chủ từ.
Yêu là trợ từ, bổ túc cho nhận chân
Nhận là thuật từ, thuật từ của học sinh.
Chân là tĩnh từ, bổ túc cho học.
Học là danh từ, bổ túc cho nhận.
Câu kép có thể độc lập với nhau như ta đã chỉ ở trên (4 trường hợp), nhưng cũng có thể liên hệ với nhau theo sự phân tích cổ điển như sau :
1/So sánh giữa hai câu:
她 吃 飯 好 像 猫 吃 魚 似 的
Tha ngật phạn hảo tượng miêu ngật ngư tự đích
Cô ta ăn cơm giống như mèo ăn cá.
Câu chánh : tha ngật phạn
Câu phụ : hảo tượng miệu ngật ngư tự đích.
2/Câu phụ ở trong phạm vi nào đó:
我 很 少 去 看 電 影 除 非 有 很 好 的
Ngã ngận thiếu khứ khán điện ảnh trừ phi hữu ngận hảo đích.
Tôi ít đi xem phim, trừ phi có phim hay.
3/Câu phụ chỉ duyên cớ :
因 爲 下 雨 我 回 得 晚
Nhân vi hạ vũ, ngã hồi đắc vãn
Vì trời mưa, tôi về muộn.
4/Câu phụ là giả thuyết :
假 如 他 不 來 我 不 走 了
Giả như tha bất lai ngã bất tẩu liễu
Nếu nó không tới, tôi cũng không đi .
5/Câu phụ phụ thuộc vào thời gian :
等 到 人 家 吃 完 了 你 才 來
Đẳng đáo nhân gia ngật hoàn liễu nễ tài lai
Chờ khi người ta ăn xong rồi ông mới tới.
6/Câu phụ chỉ sự nhượng bộ :
這 件 東 西 很 不 錯 可 是 價 錢 太 貴 了
Giá kiện đông tây ngận bất thác khả thị giá tiền thái quý liễu
Vật này tuy tốt, nhưng giá quá mắc.
Sự phân tích cổ điển tỷ mỉ thành 6 loại câu phụ, nhưng chi tiết quá, khó nhớ. Chúng ta chỉ cần một tiêu chuẩn là đủ đó là câu chính và câu phụ.
Câu chính : không bổ túc cho một câu nào.
Câu phụ : bổ túc cho câu chính.
Để trả lời các câu hỏi : cái gì, khi nào, ở đâu, cách nào đều là những câu phụ.
1/ 我 不 懂 怎 麽 游 泳
Ngã bất đồng chẩm ma du vịnh
Tôi không biết bơi thế nào ?
Câu chính : tôi không biết
Câu phụ : bơi thế nào.
2/ 我 不 知 道 什 麽 時 侯 要 出 發
Ngã bất tri đạo thập ma thời hầu yêu xuất phát
Tôi không biết lúc nào nên xuất phát.
Câu chính : Tôi không biết
Câu phụ : lúc nào nên xuất phát.
3/ 她 没 有 說 要 上 那 兒 去
Tha một hữu thuyết yêu thượng na nhi khứ
Nàng không nói muốn đi đâu.
Câu chính : Nàng không nói
Câu phụ : muốn đi đâu.
4/ 我 去 商 店 買 書
Ngã khứ thương điếm mãi thư
Tôi đi đến tiệm mua sách.
Câu chính : mua sách
Câu phụ : Tôi đi đến tiệm.
Đồ Giải :
Đồ hình là một đường thẳng, trên đường thẳng là các phần tử chính của câu, phần phụ nằm ở dưới.
Thí dụ 1 : Chủ từ ║ thuật từ
花 開
Hoa khai
Hoa nở
Hoa : chủ từ
Khai : thuật từ, là 1 nội thuật từ.
Thí dụ 2 :
Chủ từ ║ thuật từ │ bổ túc từ
我 是 學 生
Ngã thị học sinh
Tôi là học sinh
Ngã : chủ từ
Thị : đồng thuật từ
Học sinh : bổ túc từ, danh từ
Nhận xét : học sinh là bổ túc từ chứ không phải là thụ từ vì đứng sau thuật từ Thị.
Thí dụ 3 :
Chủ từ ║ thuật từ │ bổ túc từ
牧 童 成 爲 畫 士
Mục đồng thành vi họa sĩ
Trẻ chăn trâu thành họa sĩ
Mục đồng : chủ từ
Thành vi : thuật từ
Họa sĩ : bổ túc từ.
Nhận xét : họa sĩ là bổ túc từ chứ không phải là thụ từ, vì thành vi là nội thuật từ không hoàn toàn.
Thí dụ 4 :
a/ Chủ từ ║ thuật từ │ thụ từ
我 愛 你
Ngã ái nễ
Anh yêu em.
b/ Chủ từ ║ thuật từ │ danh từ
我 洗 車 子
Ngã tẩy xa tử
Tôi rửa xe
Nhận xét : Trong a/ Nễ là đại danh từ
Trong b/ xa tử là danh từ.
Cả nễ và xa tử đều là thụ từ.
Thí dụ 5 :
Chủ từ ║ thuật từ │ thụ từ 2 │ thụ từ 1 (tĩnh từ)
我 给 你 新 錢
Ngã cấp nễ tân tiền
Tôi cho ông tiền mới.
Ngã : chủ từ
Cấp : thuật từ
Nễ : thụ từ gián tiếp, đại danh từ
Tân tiền : thụ từ trực tiếp, danh từ.
Nhận xét : Chỉ có Tân là tĩnh từ bổ tức cho danh từ Tiền.
Thí dụ 6 :
Chủ từ ║ thuật từ │ bổ túc từ │ trợ từ
↓
phó từ
你 没 有 朋 友 嗎
Nễ một hữu bằng hữu ma
Ông không có bạn bè sao ?
Nễ : chủ từ
Một : phó từ
Hữu : thuật từ
Bằng hữu : bổ túc từ
Ma : trợ từ.
Nhận xét : Bằng hữu là một bổ túc từ chứ không phải là một thụ từ vì nó đặt sau thuật từ hữu.
Thí dụ 7 : Chủ từ ║ thuật từ │ thụ từ
↓
phó từ giới từ
我 不 住 在 北 京
Ngã bất trú tại Bắc Kinh.
Tôi không trú ở Bắc Kinh.
Ngã : chủ từ
Bất : phó từ
Trú : thuật từ
Tại : giới từ
Bắc Kinh : thụ từ.
Thí dụ 8 :
Chủ từ ║ thuật từ │ thụ từ
↓ ↓ ↓ ↓
Tĩnh từ phó từ phó từ tĩnh từ
許 多 工 人 正 在 修 一 條 很 長 僑
Hứa đa công nhân chính tại tu nhất điều ngận trường kiều
Nhiều công nhân sửa một cây cầu dài.
Hứa đa : Tĩnh từ
Công nhân : chủ từ
Chính tại : phó từ
Tu : thuật từ
Nhất điều : loại từ
Ngận : phó từ
Trường : tĩnh từ
Kiều : thụ từ.
Thí dụ 9 :
Chủ từ ║ thuật từ │ tân từ │ bổ túc từ
我 請 你 吃 飯
Ngã thỉnh nễ ngật phạn
Tôi mời ông ăn cơm.
Ngã : Chủ từ
Thỉnh : thuật từ
Nễ : tân từ
Ngật : thuật từ
Phạn : thụ từ.
Nhận xét : Nễ gọi là tân từ vì ngoài nhiệm vụ làm bổ túc cho thuật từ Thỉnh, còn làm chủ từ cho thuật từ ngật.
Thí dụ 10 :
Chủ từ ║ thuật từ │ thụ từ(2) │thụ từ(1)
a/ 我 送 他 一 本 書
Ngã tống tha nhất bản thư
Tôi cho nó một cuốn sách.
b/ 我 送 一 本 書 給 他
Ngã tống nhất bản thư cấp tha
Tôi đưa một cuốn sách cho nó.
Ngã : chủ từ
Tống : thuật từ
Tha : thụ từ gián tiếp
Cấp : giới từ
Nhất bản thư : thụ từ trực tiếp.
Thí dụ 11 :
Chủ từ ║ thuật từ │ bổ túc từ
↓
Giới từ
我 說 得 慢
Ngã thuyết đắc mạn
Tôi nói chậm.
Ngã : chủ từ
Thuyết : thuật từ
Đắc : giới từ
Mạn : bổ túc từ.
Nhận xét : Mạn là bổ túc từ chứ không phải là thụ từ vì nó là tĩnh từ.
Thí dụ 12 :
Chủ từ ║ thuật từ │ tân từ │ bổ túc từ
我 叫 他 來
Ngã khiếu tha lai
Tôi kêu nó tới.
Ngã : chủ từ
Khiếu : thuật từ
Tha : tân từ vì vừa bổ túc cho thuật từ Khiếu vừa làm chủ từ cho thuật từ Lai.
Lai : bổ túc từ cho chủ từ Tha.
Thí dụ 13 :
Chủ từ ║ thuật từ │ tân từ │ bổ túc từ
我 請 他 吃 飯
Ngã thỉnh tha ngật phạn
Tôi mời nó ăn cơm.
Ngã : chủ từ
Thỉnh : thuật từ
Tha : tân từ
Ngật phạn : bổ túc từ.
Thí dụ 14 :
Chủ từ ║ thuật từ │ thụ từ │ bổ túc từ
我 喜 歡 他 老 實
Ngã hỷ hoan tha lão thực.
Tôi thích nó thật thà.
Ngã : chủ từ
Hỷ hoan : thuật từ
Tha : thụ từ
Lão thực : bổ túc từ, bổ túc cho Tha.
Thí dụ 15 :
Chủ từ ║ thuật từ │ thụ từ │chủ từ (2) ║ thuật từ │ thụ từ
↓ ↓ ↓ ↓
Liên từ phó từ phó từ giới từ
如 果 明 天 下 雨 我 就 要 留 在 家 裡
Như quả minh thiên hạ vũ ngã tựu yêu lưu tại gia lý
Nếu ngày mai trời mưa, tôi liền ở lại nhà.
Như quả : liên từ
Minh thiên : chủ từ, danh từ
Hạ : thuật từ
Vũ : thụ từ, danh từ
Ngã : chủ từ (2)
Yêu lưu : thuật từ
Tại : giới từ
Gia lý : thụ từ
Những cách đặt câu đặc biệt.
1.Tĩnh từ đặt sau danh từ :
這 个 杯 子 很 结 實 的 怎 麽 破 了
Giá cá bôi tử ngận kết thực đích chẩm ma phá liễu ?
Cái ly này rất chắc, làm sao lại bể ?
Bôi tử : danh từ
Chẩm ma : tĩnh từ.
2.Phó từ đứng sau thuật từ :
你 聴 明 白 我 的 竟 思 嗎
Nễ thính minh bạch ngã đích cánh tư ma
Ông có nghe rõ ý tôi không ?
Thính : thuật từ
Minh bạch : phó từ.
3.Danh từ đặt sau một thuật từ coi như phó từ.
a/Ngay sau thuật từ :
我 走 路
Ngã tẩu lộ
Tôi đi bộ.
Tẩu : thuật từ
Lộ : danh từ coi như phó từ.
b/Cách giới từ :
我 住 在 西 貢
Ngã trú tại Tây Cống.
Tôi trú tại Saigon.
Trú : thuật từ
Tây Cống : danh từ, coi như một phó từ.
4.Thụ từ đặt trước thuật từ :
a/Thụ từ đặt trước chủ từ :
法 語 我 說 得 很 好
Pháp từ ngã thuyết đắc ngận hảo
Tôi nói tiếng Pháp rất khá.
b/Thụ từ đặt sau chủ từ :
我 法 語 說 很 好
Ngã Pháp từ thuyết ngận hảo
Tiếng Pháp tôi nói rất khá.
Thông thường thì tụ từ đặt sau thuật từ, như sau :
我 說 法 語 說 得 好
Ngã thuyết Pháp từ thuyết đắc hảo.
Tôi nói tiếng Pháp rất khá.
5.Thuật từ không thuật tác thuật của chủ từ mà làm các việc khác gọi là tán thuật từ :
a/Làm chủ từ :
坐 立 都 不 安
Tọa, lập, đô bất an
Ngồi, đứng, đều chẳng yên.
b/Làm tĩnh từ :
來 的 人 是 誰
Lai đích nhân thị thùy
Người đến là ai ?
c/Làm phó từ :
他 微 笑 著 說
Tha vi tiếu trước thuyết
Nàng mỉm cười nói.
Kết luận : Phép đặt câu Hán văn có nhiều cách, nhưng chúng ta là những người ngoại quốc học Hán văn thì cứ theo cách thông thường, nghĩa là cứ theo thứ tự :
Chủ từ ║ thuật từ │ thụ từ
Sau đó, thêm các bổ từ vào theo quy ước chữ chính đặt cuối cùng.
Những đặc điểm của văn pháp Trung Hoa.
Cũng như mỗi văn pháp có những đặc tính riêng. Văn pháp Trung Hoa cũng vậy, cũng có những đặc điểm mà ta phải chấp nhận. Vì là sơ khảo nên chúng tôi chỉ nêu ra những điều sơ lược mà chúng tôi nhận thấy khi lược khảo văn pháp chữ Hán.
1/Bất và vô : bất và vô cùng có nghĩa là không, nhưng bất có nghĩa tương đối, còn vô có nghĩa tuyệt đối. Thí dụ có thể bất tài về hội họa, nhưng có tài về ca hát, nhưng vô tài thì không có tài cán gì cả.
2/Nhận thức và tri đạo : cả hai đều có nghĩa là biết, nhưng nhận thức là biết về con người, còn tri đạo là nhận biết về sự vật.
Thí dụ :
我 認 識 他
Ngã nhận thức tha
Tôi biết nó.
我 不 知 道 他 的 事
Ngã bất tri đạo tha đích sự
Tôi không biết chuyện của nó.
3/Năng và khả dĩ : đều có nghĩa là có thể, nhưng ở thể phủ định thì ta dùng 不能(bất năng) chứ không thể dùng 不可以(bất khả dĩ).
4/Đông và Tây : là hai danh từ chỉ phương hướng nhưng khi hợp lại Đông Tây là một danh từ chỉ sự vật.
Thí dụ :
這 是 什 麽 東 西
Giá thị thập ma đông tây
Đây là cái gì ?
5/Tánh chỉ họ còn khiếu chỉ cả tên.
Thí dụ :
我 姓 丁
Ngã tánh Đinh
Tôi họ Đinh
我 叫 丁 月 雲
Ngã khiếu Đinh Nguyệt Vân
Tôi tên Đinh Nguyệt Vân.
6/Khai và đả khai : cùng có nghĩa là mở, nhưng mở sách, mở từ điển thì chỉ dùng đả khai, còn mở TV, mở cửa thì dùng khai hay đả khai đều được cả.
Thí dụ :
把 你 課 本 的 第 一 張 打 開
Bả nễ khóa bản đích đệ nhất trương đả khai
Mở trang một của sách ông ra.
7/Một tiếng tùy theo chỗ đứng của nó mà có những nhiệm vụ khác nhau.
Thí dụ 1 :
這 是 你 的 麽
Giá thị nễ đích ma
Đây có phải là của ông không ?
Thí dụ 2 :
這 書 是 我 的
Giá thư thị ngã đích
Cuốn sách này là của tôi.
Thí dụ 3 :
這 兒 的 東 西 怎 麽 這 麽 貴
Giá nhi đích đông tây chẩm ma giá ma quý
Ở đây cái này làm sao quý vậy ?
Trong 3 thí dụ trên giá ở thí dụ 1 là đại danh từ, thí dụ 2 là tĩnh từ, và trong thí dụ 3 là phó từ.
8/Bất tại và một tại : cả 2 đều có nghĩa là không ở tại, nhưng bất tại chỉ chủ từ không thể thay đổi, trái lại một tại chỉ chủ từ có thể thay đổi.
Thì dụ 1 :
龜 塔 不 在 這 裏
Quy tháp bất tại giá lý
Tháp rùa không ở nơi đây.
Thí dụ 2 :
他 没 在 家
Tha một tại gia
Nó không có nhà.
9/Tiếng lập lại : Sự lập lại tạo nên chữ mỗi.
Thí dụ : 人 人 mỗi người
天 天 mỗi ngày
Tạo nên chữ gọi mới : 哥 哥 ca ca : anh
Làm nhẹ đi : 看 看 khán khán : xem coi
Làm linh thuật : 夜 静 静 的 讓 我 想 到 她
Dạ tĩnh tĩnh đích nhượng ngã tưởng đáo tha
Đêm tĩnh lặng làm tôi nghĩ đến nàng.
10/Cơ và đa thiểu : cùng có nghĩa là bao nhiêu., nhưng cơ ít hơn 12 vì cơ dùng để hỏi giờ; đa thiểu nhiều hơn 12.
Thí dụ 1 :
這 兒 有 幾 个 人
Giá nhi hữu cơ cá nhân
Nơi đây có mấy người ?
Thí dụ 2 :
有 多 少 中 國 人
Hữu đa thiểu Trung quốc nhân
Có bao nhiêu người Trung Quốc ?
11/Tựu và tài :
-Nếu đến sớm thì ta dùng tựu
-Nếu đến trễ thì ta dùng tài.
Thí dụ : Giờ phải đến là 9 giờ, nhưng 8 giờ nó đã đến, ta nói :
他 八 點 就 到 了
Tha bát điểm tựu đáo liễu
8 giờ nó đã đến rồi.
Nếu 10 giờ nó mới đến thì ta sẽ nói :
他 十 點 才 到
Tha thập điểm tài đáo
10 giờ nó mới đến.
12/Tác và tố : cùng có nghĩa là làm, nhưng tác dùng khi tác văn (作文) hay tác khúc (作曲) , còn tố (做) làm các việc cụ thể.
Thí dụ 1 :
我 做 一 个 桌 子
Ngã tố nhất cá trác tử
Tôi làm một cái bàn.
Thí dụ 2 :
我 做 一 篇 作 文
Ngã tố nhất thiên tác văn
Tôi làm một bài văn.
13/Thập ma (什麽) và na (哪) : cùng có nghĩa là nào, nhưng thập ma chỉ loại nào, còn na chỉ một cái trong một loại.
Thí dụ 1 :
你 看 什 麽 書
Nễ khán thập ma thư
Ông xem sách nào ?
Thí dụ 2 :
你 看 哪 書
Nễ khán na thư
Ông xem cuốn sách nào ?
14/Lão (老) ngoài nghĩa là già còn có nghĩa khác.
Thí dụ 1 :
老 大 老 二
Lão đại lão nhị
Anh cả Anh hai
Thí dụ 2 :
老 百 姓
Lão bá tánh
Người dân
Thí dụ 3 :
老 虎
Lão hổ
Con hổ.
15/Cần phải có loại từ trong trường hợp nào ? Có 2 trường hợp
a/ Giữa một tiếng tĩnh từ chỉ định và một danh từ :
這 个 人 是 我 哥 哥
Giá cá nhân thị ngã ca ca
Người này là anh tôi.
b/Giữa một tĩnh từ số lượng và danh từ :
三 个 人
Tam cá nhân
Ba người.
16/Phó từ Đô và Bất. Coi 2 thí dụ sau đây :
Thí dụ 1 :
他 們 都 不 是 中 國 人
Tha nhân đô bất thị Trung Quốc nhân
Họ đều không phải là người Trung Quốc.
Thí dụ 2 :
他 們 不 都 是 中 國 人
Tha nhân bất đô thị Trung Quốc nhân
Họ không phải đều là người Trung Quốc.
Nhận xét :
Bất+đô+thuật từ
Đô+bất+thuật từ
Phó từ 1 bổ túc cho phó từ 2.
17/ Giả thiết : để dịch chữ Nếu ta có nhiều cách :
要 是 . . . 就
Yêu thị tựu
如 果 . . . 就
Như quả tựu
假 如 . . . 就
Giả như tựu
假 使 . . . 就
Giả sự tựu
Thí dụ :
如 果 你 能 來 就 好 了
Như quả nễ năng lai tựu hảo liễu
Nếu, ông có thể tới thì tốt rồi.
Ta có thể thay như quả bằng giả như, giả sử, yêu thị.
18/Điều kiện :
Để diễn tả : không kể . . . đều; ta có thể dùng :
不 管 . . . 都 : bất quản . . . .đô
不 說 . . . 都 : bất thuyết . . . đô
无 說 . . . 都 : vô thuyết . . . đô
Thí dụ 1 :
不 管 他 怎 麽 說 我 都 不 去
Bất quản tha chẩm ma thuyết ngã đô bất khứ
Bất kể nó nói thế nào, tôi đều không đi.
Ta có thể thay “bất quản” bằng bất thuyết, hay vô thuyết.
Để dịch : chỉ cần . . . thì , ta có thể dùng :
只 要 . . . 就 : chỉ yêu . . . tựu
只 要 . . . 才 : chỉ yêu . . . tài
Thí dụ 2 :
只 要 你 愿 意 他 就 來
Chỉ yêu nễ nguyện ý tha tựu lai
Chỉ cần ông nguyện ý, nó lại đến.
Ta có thể thay tựu bằng tài.
Ta cũng có thể dùng :
除 非 . . . 才
Trừ phi tài
除 非 . . . 否 則
Trừ phi phủ tắc
Thí dụ :
除 非 他 同 意 我 才 答 字
Trừ phi tha đồng ý tha tài đáp tự
Trừ phi nó đồng ý, tôi mới ký.
19/Giải thích :
a/即 tức
社 會 即 學 校
Xã hội tức học hiệu.
Xã hội là trường học.
b/就 是 tựu thị
就 是 說
Tựu thị thuyết
Thí dụ :
他 吃 飽 了 就 是 說 不 能 再 吃 了
Tha ngật bão liễu tựu thị thuyết bất năng tái ngật liễu
Nó ăn no rồi là nói nó không thể ăn nữa.
c/如 như
例 如 lệ như
Thí dụ :
一 見 如 故
Nhất kiến như cố.
Mới gặp như bạn cũ.
20/Nguyên cớ :
a/ 因 爲 . . . 所 以
Nhân vi sở dĩ
Thí dụ :
因 爲 没 聽 懂 所 以 我 做 錯 了
Nhân vi một thính đổng sở dĩ ngã tố thác liễu
Nhân vì không nghe hiểu nên tôi đã làm sai.
Ta có thể thay thế nhân vi bằng do vu 由于.
b/ 因 此 nhân thử
因 兒 nhân nhi
Thí dụ :
我 認 識 他 多 年 了 因 兒 很 了 解 他
Ngã nhận thức tha đa niên liễu nhân nhi ngận liễu giải tha.
Tôi biết nó nhiều năm rồi vì hiểu nó.
c/ 從 而 tòng nhi.
Thí dụ :
他 爲 此 作 了 三 年 的 硏 究 從 而
Tha vi thử tác liễu tam niên đích nghiên cứu tòng nhi
有 了 把 握
hữu liễu bả ác .
Nó đã nghiên cứu 3 năm rồi cho nên nó nắm vững vấn đề.
d/ 可見 khả kiến :
Thí dụ :
這 道 題 他 算 不 出 來 可 見 老 師
Giá đạo đề tha toán bất xuất lai khả kiến lão sư
也 不 是 什 麽 都 懂
dã bất thị thập ma đô đổng.
Đạo đề này ổng nghĩ không ra, hiển nhiên là không phải cái gì giáo sư cũng hiểu.
21/Mục đích :
a/ 好 hảo .
Thí dụ :
他 在 覆 羽 好 考 一 个 好 成 績
Tha tại phúc tập hảo khảo nhất cá hảo thành tích.
Nó học ôn để được thành tích tốt.
b/ 爲了 vi liễu.
爲的是 vi đích thị.
Thí dụ :
爲 了 考 大 學 他 整 天 在 家 覆 羽
Vi liễu khảo đại học tha chỉnh thiên tại gia phúc tập
Để thi đại học, nó ở nhà cả ngày để học ôn.
Trong câu tương tự như câu này ta có thể thay vi liễu bằng vi đích thị.
c/ 免得 miễn đắc.
Thí dụ :
快 回 家 吧 免 得 你 媽 媽 不 高 興
Khoái hồi gia ba miễn đắc nễ ma ma bất cao hứng
Mau về nhà, kẻo mẹ bạn không cao hứng.
22/ Vừa.
a/ 又 . . .又 hựu . . . hựu.
Thí dụ :
這 个 孩 子 又 會 寫 又 會 算
Giá cá hài tử hựu hội tả hựu hội toán
Cậu nhỏ này vừa biết viết vừa biết làm tính.
b/ 既 . . . 又 ký . . . hựu.
Thí dụ :
他 既 是 好 人 又 是 才 子
Tha ký thị hảo nhân hựu thị tài tử.
Nó vừa là người tốt, vừa có tài.
c/ 一邊 . . . 一邊 nhất biên . . . nhất biên
Thí dụ :
他 一 邊 喝 茶 一 邊 看 報
Tha nhất biên hát trà nhất biên khán báo
Nó một mặt uống trà, một mặt xem báo.
d/ 一則 . . . 一則 nhất tắc . . . nhất tắc
Thí dụ :
一 則 爲 你 門 二 則 爲 大 家
Nhất tắc vi nễ môn nhị tắc vi đại gia
Một vì các ông, hai vì mọi người.
23/Sau đó :
a/ 然後 nhiên hậu
于是 vu thị
接著 tiếp trước
Thí dụ :
他 把 書 放 下 然 後 進 了 厨 房
Tha bả thư phóng hạ nhiên hậu tiến liễu trù phòng
Nó bỏ sách xuống, sau đó tiến vào nhà bếp.
b/ 却 khước
Thí dụ :
他 很 激 動 却 說 不 出 話 來
Tha ngận kích độngt khước thuyết bất xuất thoại lai
Nó rất khích động nên nói chẳng ra lời.
24/Tiến triển.
a/ 不但 . . . 而且 bất đản . . . nhi thả
Thí dụ :
他 不 可 去 了 北 京 而 且 去 了 四 川
Tha bất khả khứ liễu Bắc Kinh nhi thả khứ liễu Tứ Xuyên
Nó không những đi Bắc Kinh mà còn đi Tứ Xuyên.
b/ 不但 . . . 反而 bất đản . . . phản nhi
Thí dụ :
風 不 但 没 停 反 而 更 大 了
Phong bất đản một đình phản nhi cánh đại liễu
Gió chẳng những không ngừng lại còn lớn hơn nữa.
c/ 尚且 . . . 何況 thường thả . . . hà huống
Thí dụ :
我 尚 且 不 行 何 況 是 你
Ngã thượng thả bất hành hà huống thị nễ
Ngay tôi cũng không làm được huống chi là ông.
d/ 並 且 tịnh thả.
Thí dụ :
他 來 了 並 且 帯 了 孩 子 來
Tha lai liễu tịnh thả đái liễu hài tử lai
Nó đến, còn mang trẻ con tới nữa.
e/ 甚至 thậm chí.
Thí dụ :
中 國 印 度 甚 至 越 南 他 都 去 了
Trung Quốc Ấn Độ thậm chí Việt Nam tha đô khứ liễu
Trung Quốc, Ấn Độ, thậm chí Việt Nam nó cũng đi rồi.
23/ Dù :
a/ 虽然 . . . 可是 tuy nhiên . . . khả thị
Thí dụ :
虽 然 父 母 不 高 興 可 是 他 門 還
Tuy nhiên phụ mẫu bất cao hứng khả thị tha môn hoàn
是 結 婚 了
thị kết hôn liễu
Dù cha mẹ không bằng lòng, họ vẫn kết hôn.
b/ 盡 管 . . . 可是 tận quản . . . khả thị
Thí dụ :
盡 管 下 雨 但 是 大 家 都 來 了
Tận quản hạ vũ đản thị đại gia đô lai liễu
Dù trời mưa, nhưng mọi người vẫn tới.
c/ 即使 . . . 也 tức sử . . . dã.
Thí dụ :
即 使 你 以 前 没 干 過 也 可 以 識 識
Tức sử nễ dĩ tiền một can quá dã khả dĩ thức thức
Dù lúc trước ông không làm qua, nhưng cũng thử coi.
d/ 固然 . . . 也 cố nhiên . . . dã.
Thí dụ :
他 說 固 然 有 道 理 說 多 了 也 不 好
Tha thuyết cố nhiên hữu đạo lý thuyết đa liễu dã bất hảo
Nó nói cố nhiên là có lý, nhưng nói nhiều thì không tốt.
e/ 就是 . . . 也 tựu thị . . . dã.
Thí dụ :
就 是 老 師 也 解 不 出 這 道 題 來
Tựu thị lão sư dã giải bất xuất giá đạo đề lai
Dù là giáo sư cũng không giải ra đạo lý đó.
f/ 縱然 . . . 也 túng nhiên . . . dã.
Thí dụ :
縱 然 說 了 一 千 遍 也 没 有 用
Túng nhiên thuyết liễu nhất thiên biến dã một hữu dụng
Dù có nói một ngàn lần cũng vô dụng.
26/Lựa chọn :
a/ 或者 . . . 都 hoặc giả . . . đô.
Thí dụ :
你 來 或 者 他 來 都 行
Nễ lai hoặc giả tha lai đô hành
Ông đến hoặc là nó đến đều được.
b/ 否則 phủ tắc.
Thí dụ :
明 天 來 吧 否 則 就 後 天 來
Minh thiên lai ba phủ tắc tựu hậu thiên lai
Ngày mai đến, nếu không thì ngày sau đó.
c/ 不然 bất nhiên.
Thí dụ :
我 有 事 不 然 就 給 你 打 電 話 了
Ngã hữu sự bất nhiên tựu cấp nễ đả điện thoại liễu
Tôi có chuyện nếu không đã gọi điện thoại cho ông rồi.
d/ 不是 . . . 就是 bất thị . . . tựu thị.
Thí dụ :
不 是 法 語 就 是 中 文
Bất thị Pháp từ tựu thị Trung văn
Không là tiếng Pháp thì là Trung Quốc.
27/Khi có nhiều địa danh thì ta sắp đặt từ lớn tới nhỏ, ngược lại với Việt từ ta xếp từ nhỏ tới lớn.
Thí dụ :
中 國 北 京 天 安 門
Trung Quốc Bắc Kinh Thiên An Môn
Thiên An Môn ở Bắc Kinh, Trung Quốc.
28/Nếu câu có yếu tố thời gian, không gian, và trường hợp hành thuật thì ta cứ theo thứ tự : thời gian – không gian – hành thuật.
Thí dụ :
我 前 天 在 北 京 看 了 張 三
Ngã tiền thiên tại Bắc Kinh khán liễu Trương Tam
Ngày trước ở tại Bắc Kinh tôi đã lại thăm Trương Tam.
29/Thuật từ trong Hán văn không biến đổi theo thời gian như thuật từ trong Pháp văn. Vì vậy muốn chỉ thời gian thì người ta phải dùng những từ chỉ thời gian :
Thí dụ :
去年 khứ niên : năm qua
今年 kim niên : năm nay
明年 minh niên : năm tới
下午 hạ ngọ : xế trưa
晚上 vãn thượng : buổi chiều . . . v . v .
a/Quá khứ:
1.Ta dùng từ 了 liễu để chỉ thuật tác đã làm xong.
Thí dụ :
他 來 了
Tha lai liễu
Nó đến rồi.
2.Dùng 過 quá để chỉ một lần hay nhiều lần đã xẩy ra.
Thí dụ :
他 去 過 日 本
Tha khứ quá Nhật Bản
Ông ta đã qua Nhật.
b/Hiện tại dùng :
1.Chính 正, tại 在, chính tại 正在, ni 呢 , chính tại . . . ni 正在 . . . 呢.
Thí dụ :
1/ 他 們 正 打 兵 兵 球
Tha môn chính đả binh binh cầu
Chúng đang chơi ping pong.
2/ 他 在 看 小 說 嗎
Tha tại khán tiểu thuyết ma ?
Nó đang xem tiểu thuyết sao ?
3/ 他 正 在 上 課
Tha chính tại thượng khóa
Nó đương có lớp.
4/ 他 吃 飯 呢
Tha ngật phạn ni.
Nó ăn cơm sao ?
5/ 他 正 在 做 什 麽 呢
Tha chính tại tố thập ma ni
Nó đương làm gì ?
2.Dùng trước sau thuật từ .
Thí dụ:
今 天 他 穿 著 一 件 很 好 看 的 毛 衣
Kim thiên tha xuyên trước nhất kiện ngận hảo khán đích mao y
Hôm nay, nàng mặc một bộ áo len rất đẹp.
c/Tương lai dùng :
1/ 就 要 tựu yêu.
Thí dụ :
冬 天 就 要 到 了
Đông thiên tựu yêu đáo liễu
Những ngày mùa đông sắp tới rồi.
2/ 快要 khoái yêu.
Thí dụ :
天 氣 快 要 冷 了
Thiên khí khoái yêu lãnh liễu
Trời lạnh sẽ tới mau.
30/Thuật từ: Thuật từ là những tiếng mô tả chủ từ . Người ta phân biệt :
1.Thuật từ danh từ : tiếng mô tả toàn là lượng từ danh từ.
她 十 三 歲
Tha thập tam tuế.
Nàng 13 tuổi.
Tha : đại danh từ
Thập tam : lượng từ
Tuế : danh từ.
2.Thuật từ tĩnh từ : tiếng mô tả chủ từ là tĩnh từ:
那 件 衣 服 不 太 好
Na kiện y phục bất thái hảo.
Bộ y phục đó không tốt lắm.
Chủ từ : y phục
Tĩnh từ : hảo.
3.Thuật từ thuật từ :
我 學 習 她 工 作
Ngã học tập tha công tác
Tôi học tập, nàng công tác.
Ngã : chủ từ
Học tập : thuật từ
Tha : chủ từ
Công tác : thuật từ.
31/Bổ túc cho thuật từ : Như chúng ta đã biết, ta dùng phó từ đứng trước thuật từ để bổ túc cho nó. Đặt ở sau, nếu dùng thuật từ thì ta sẽ chia ra 3 trường hợp :
a/Thuật từ thứ 2 là mục đích của thuật từ 1 :
我 去 法 國 玩
Ngã khứ Pháp Quốc ngoạn
Tôi đi Pháp chơi.
b/Thuật từ 2 đang tiến hành cách thức của thuật từ 1 :
我 用 法 語 談 話
Ngã dụng Pháp từ đàm thoại
Tôi dùng tiếng Pháp để nói chuyện.
3/Ta phân biệt 2 trường hợp :
a/Thuật từ 2 không có tân từ:
你 有 小 說 看 嗎
Nễ hữu tiểu thuyết khán ma
Ông có tiểu thuyết xem không ?
b/Thuật từ 2 có tân từ :
我 有 幾 个 問 題 要 問 你
Ngã hữu cơ cá vấn đề yêu vấn nễ
Tôi có vài vấn đề muốn hỏi ông.
4/Thường thường thuật từ 2 ta thường dùng :
a/ 開 khai.
Thí dụ :
屋 子 裏 太 熱 了 你 開 開 窗 户 吧
Ốc tử lý thái nhiệt liễu nễ khai khai song hộ ba
Nhà nóng quá, ông mở cửa sổ đi.
b/ 在 tại.
Thí dụ :
你 坐 在 那 兒
Nễ tọa tại na nhi.
Ông ngồi ở chỗ nào ?
c/ 到 đáo.
Thí dụ :
今 天 他 回 到 了 河 内
Kim thiên tha hồi đáo liễu Hà Nội
Hôm nay nàng trở về Hà Nội.
d/ 住 trú
Thí dụ :
給 你 鉛 笔 拿 住 別 擲 了
Cấp nễ duyên bút nã trú biệt trịch liễu
Cho mày bút chì, cầm lấy, đừng ném đi.
e/ 著 trước.
Thí dụ :
我 没 有 拔 著 那 本 字 典
Ngã một hữu bạt trước na bản tự điển.
Tôi chưa kiếm ra cuốn tự điển đó.
f/ 上 thượng.
Thí dụ :
穿 上 件 衣 服 吧
Xuyên thượng kiện y phục ba
Mặc thêm bộ y phục nhé.
g/ 見 kiến.
Thí dụ :
我 看 見 了
Ngã khán kiến liễu
Tôi thấy rồi.
h/Ta dùng thuật từ 來 lai khi thuật từ đến người nói, dùng thuật từ 去 khứ khi thuật từ đi từ người nói.
Ta có bảng sau khi kết hợp với các thuật từ :
上 thượng, 下 hạ, 出 xuất, 回 hồi .
Thượng |
Hạ |
Xuất |
Hồi |
|
Lai |
Thượng Lai |
Hạ lai |
Xuất lai |
Hồi lai |
Khứ |
Thượng khứ |
Hạ khứ |
Xuất khứ |
Hồi khứ |
Thí dụ :
1. 拿 出 來 你 的 照 片 给 我 看 看
Nã xuất lai nễ đích chiếu phiếu cấp ngã khán khán
Mang ảnh ông ra, tôi xem nào !
2. 他 回 宿 舍 去 了
Tha hồi túc xá khứ liễu.
Nó đi về nhà trọ rồi.
i/Sau thuật từ 得 đắc là thuật từ :
你 們 高 興 得 跳 呀 唱 呀
Nễ môn cao hứng đắc khiêu nha xướng nha
Các ông cao hứng đến nhẩy hát !
Là cơ cấu thuật từ “
孩 子 們 高 興 得 跳 了 起 來
Hài tử môn cao hứng đắc khiêu liễu khởi lai.
Bọn trẻ cao hứng đến nỗi bắt đầu nhẩy cẫng lên.
Là tĩnh từ :
你 說 法 文 說 得 很 好
Nễ thuyết Pháp văn thuyết đắc ngận hảo
Nó nói tiếng Pháp rất giỏi
Là cơ cấu tĩnh từ :
他 說 法 語 說 得 跟 法 國 人 一 样 快
Tha thuyết Pháp từ thuyết đắc cân Pháp Quốc nhân nhất dạng khoái.
Nói tiếng Pháp, nó nói nhanh như người Pháp.
32/Thành từ : Là một nhóm tiếng mà cổ nhân khi quan sát một sự việc đã ghi lại những ý kiến của mình. Chúng ta chỉ nêu ra 10 thí dụ :
1- 見 死 不 救
Kiến tử bất cứu
Thấy chết không cứu.
你 們 不 能 見 死 不 救
Nễ môn bất năng kiến tử bất cứu
Các ông không thể thấy chết không cứu.
2- 舉 目 無 親
Cử mục vô thân
Nhướng mắt không người thân.
他 剛 到 美 國 舉 目 無 親
Tha cương đáo Mỹ Quốc cử mục vô thân
Nó vừa đến nước Mỹ, không người thân thích.
3- 一 表 人 才
Nhất biểu nhân tài
Đẹp trai
X 是 一 表 人 才
X thị nhất biểu nhân tài.
X rất đẹp trai.
4- 白 吃 白 住
Bạch ngật bạch trú
Ăn ở không.
我 在 朋 友 家 裏 白 吃 白 住
Ngã tại bằng hữu gia lý bạch ngật bạch trú
Tôi ở nhà bạn, ăn không, ở không.
5- 没 没 無 聞
Một một vô văn
Vô danh
他 是 一 个 没 没 無 聞 的 演 員
Tha thị nhất cá một một vô văn đích diễn viên
Cô ta là một diễn viên vô danh.
6- 莫 名 其 妙
Mạc danh kỳ diệu
Không hiểu được hay là Không thể được.
他 這 個 人 眞 是 莫 名 其 妙
Tha giá cá nhân chân thị mạc danh kỳ diệu
Nó là người không thể hiểu được.
7- 入 情 入 理
Nhập tình nhập lý
Hợp tình, hợp lý.
他 說 的 話 入 情 入 理
Tha thuyết đích thoại nhập tình nhập lý
Lời nó nói hợp tình, hợp lý.
8- 夜 以 繼 日
Dạ dĩ kế nhật
Ngày đêm
他 夜 以 繼 日 地 工 作
Tha dạ dĩ kế nhật địa công tác.
Nó làm việc ngày đêm.
9- 不 知 不 覺
Bất tri bất giác
Vô thức
他 坐 那 裏 看 書 不 知 不 覺 地 睡 著 了
Tha tọa na lý khán thư bất tri bất giác địa thụy trước liễu
Nó ngồi đó xem sách, vô thức ngủ rồi.
10- 從 頭 到 尾
Tòng đấu đáo vĩ
Từ đầu đến cuối
這 本 書 我 從 頭 到 尾 看 了 一 遍
Giá bản thư ngã tòng đầu đáo vĩ khán liễu nhất biên
Cuốn sách này, tôi xem một mạch từ đầu đến cuối.
33/ Câu hình bậc thang :
白 裙 子
Bạch quần tử
舊 的 白 裙 子
Cựu đích bạch quần tử
兩 條 舊 的 白 裙 子
Lưỡng điều cựu đích bạch quần tử
這 兩 條 舊 的 白 裙 子
Giá lưỡng điều cựu đích bạch quần tử
我 的 這 兩 條 舊 的 白 裙 子
Ngã đích giá lưỡng điều cựu đích bạch quần tử.
Quần trắng
Quần trắng cũ
Hai cái quần trắng cũ
Hai cái quần trắng cũ này
Hai cái quần trắng cũ này của tôi.
Nhận xét :
1.Hình thang này biểu thị vị trí bổ túc cho danh từ,
2.Danh từ trong Hán văn luôn luôn đứng cuối.
3.Theo thứ tự ta có thể sắp:
a.Tĩnh từ sở hữu (ngã đích)
b.Tiếng chỉ thị (giá)
c.Lượng từ (lưỡng)
d.Loại từ (điều)
e.Tĩnh từ (cựu đích bạch)
f.Danh từ (quần tử)
4.Nhóm từ này có thể làm chủ từ hay tân từ.
34/Câu hình tháp :
開
Khai
開 心
Khai tâm
我 很 開 心
Ngã ngận khai tâm
我 現 在 很 開 心
Ngã hiện tại ngận khai tâm
我 現 在 多 麽 開 心
Ngã hiện tại đa ma khai tâm
我 現 在 多 麽 的 開 心
Ngã hiện tại đa ma đích khai tâm
我 現 在 的 心 情 是 麽 的 開 心
Ngã hiện tại đích tâm tình thị đa ma đích khai tâm.
Mở
Thoải mái
Tôi rất thoải mái
Tôi hiện tại rất thoải mái
Tôi hiện tại, biết bao thoải mái
Tôi hiện tại tâm tình biết bao thoải mái.
Nhận xét :
1.Mỗi câu dưới lại thêm một ý, thêm chữ mới
2.Cho chúng ta biết vị trí của chữ thêm vào.
35/ 又 hựu và 再 tái, cùng có nghĩa là lại nhưng khác ở chỗ hựu là chỉ một việc đã xẩy ra lại xẩy ra, còn tái chỉ một việc sẽ xẩy ra.
Thí dụ 1 :
今 日 我 又 來 了
Kim nhật ngã hựu lai liễu
Hôm nay, tôi lại đến.
Thí dụ 2 :
我 回 家 去 明 日 再 來
Ngã hồi gia khứ minh nhật tái lai
Tôi về nhà, ngày mai lại tới.
36/ Cùng một danh từ mà có nhiều loại từ, thành ra có khác nhau về ý nghĩa.
Thí dụ 1 : khác nhau về số lượng.
一 本 書
Nhất bản thư
Một cuốn sách.
一 部 書
Nhất bộ thư
Một bộ sách.
Thí dụ 2 : khác nhau về hình dạng
一 块 肉
Nhất khối nhục
Một cục thịt.
一 片 肉
Nhất phiến nhục
Một miếng thịt.
Thí dụ 3 : khác nhau về phạm vi
一 張 報 紙
Nhất trương báo chỉ
Một trang báo.
一 份 報 紙
Nhất phân báo chỉ
Một tờ báo.
Thí dụ 4 : khác nhau về tình cảm
一 位 工 人
Nhất vị công nhân
Một vị công nhân.
一 名 工 人
Nhất danh công nhân
Một tên công nhân.
37/ Hai danh từ đặt kề nhau trong Hán văn chữ trước bổ túc cho chữ sau :
Thí dụ 1 :
花 紙
Hoa chỉ
Giấy hoa
Thí dụ 2 :
紙 花
Chỉ hoa
Hoa giấy.
38/ 半 bán : là một nửa.
Nhưng : 三 碗 半 飯
Tam oản bán phạn
Ba chén rưỡi cơm
Khác với :
三 个 半 碗
Tam cá bán oản
Ba nửa chén : một chén rưỡi.
Thí dụ :
每 早 餐 我 吃 三 个 半 碗
Mỗi tảo xan ngã ngật tam cá bán oản
Mỗi buổi ăn sáng, tôi ăn một chén rưỡi.
Bài kiểm :
Áp dụng các kiến thức đã thu lượm được độc giả hãy ôn lại bằng bài kiểm sau :
1/Tìm những tiếng đại danh từ chỉ thị trong các câu sau đây :
- 那 是 我 們 老 師
Na thị ngã môn lão sư
Đó là giáo sư của chúng tôi.
- 這 是 誰 的 書
Giá thị thùy đích thư
Đây là sách của ai ?
- 誰 不 忙
Thùy bất mang
Ai chẳng bận ?
2/Tìm danh từ chung trong các câu sau :
- 我 暍 茶
Ngã hạt trà
Tôi uống trà.
- 他 們 不 吸 煙
Tha môn bất hấp yên
Họ không hút thuốc.
- 老 師 看 書 嗎
Lão sư khán thư ma
Thầy giáo xem sách phải không ?
3/Chỉ ra các danh từ riêng :
- 王 先 生 你 暍 茶 嗎
Vương tiên sinh nễ hạt trà ma
Vương tiên sinh, ông uống trà không ?
- 丁 太 太 請 進
Đinh thái thái thỉnh tiến
Bà Đinh, mời bà vào !
- 古 小 姐 請 暍 茶
Cổ tiểu thư thỉnh hạt trà
Cô Cổ, mời uống trà !
4/Chỉ ra các con số trong các câu sau đây (tĩnh từ chỉ số lượng) :
- 我 有 三 个 老 師
Ngã hữu tam cá lão sư
Tôi có ba giáo sư.
- 那 兒 有 一 个 書 店
Na nhi hữu nhất cá thư điếm
Chỗ đó có một tiệm sách.
- 中 文 系 有 二 个 老 師
Trung văn hệ hữu nhị cá lão sư
Khoa tiếng Trung Quốc có hai vị giáo sư.
5/Chỉ ra hai bổ túc từ cho thuật từ :
- 他 還 我 書
Tha hoàn ngã thư
Nó trả tôi cuốn sách.
- 老 師 給 學 生 詞 典
Lão sư cấp học sinh từ điển.
Giáo sư cho học sinh từ điển.
- 誰 教 你 們 漢 字
Thùy giáo nễ môn Hán tự
Ai dạy các ông chữ Hán ?
6/Chỉ ra các loại từ trong các câu sau :
- 你 們 有 幾 本 書
Nễ môn hữu cơ bản thư
Các ông có bao nhiêu sách ?
- 他 有 一 張 報
Tha hữu nhất trương báo
Nó có một tờ báo.
- 我 有 兩 張 票
Ngã hữu lưỡng trương phiếu
Tôi có hai vé.
7/Chỉ ra những tiếng sở hữu :
- 這 是 你 媽 媽 的 書
Giá thị nễ ma ma đích thư
Đây là cuốn sách của mẹ nó.
- 這 是 我 的 書 嗎
Giá thị ngã đích thư ma
Đây có phải là cuốn sách của tôi không ?
- 那 張 地 圖 是 他 的 地 圖
Na trương địa đồ thị tha đích địa đồ
Bản địa đồ đó là bản của nó.
8/ Chỉ ra các tiếng chỉ thời gian :
- 我 每 天 暍 很 多 咖 啡
Ngã đích thiên hạt ngận đa già phê
Mỗi ngày tôi uống cà-phê rất nhiều.
- 你 晚 上 有 時 候 十 點 眠 覺 有
Nễ vãn thượng hữu thời hầu thập điểm miên giác hữu
時 候 十 點 半 眠 覺
thời hầu thập điểm bán miên giác
Buổi tối có khi ông ngủ lúc 10 giờ, có khi ngủ lúc 10 giờ rưỡi.
- 今 年 是 什 麽 年
Kim niên thị thập ma niên
Năm nay là năm nào ?
9/Chỉ ra các từ chỉ không gian :
- 他 在 北 京 學 習
Tha tại Bắc Kinh học tập
Nó học tập ở Bắc Kinh.
- 廁 所 在 哪 兒
Trắc sở tại na nhi
Cầu tiêu ở chỗ nào ?
- 圖 書 館 在 書 店 左 邊
Đồ thư quán tại thư điếm tả biên
Thư viện ở bên trái của hiệu sách.
10/Chỉ ra các tiếng nghi vấn :
- 我 學 中 文 嗎
Ngã học Trung văn ma
Tôi có học tiếng Trung Quốc không ?
- 他 學 什 麽
Tha học thập ma
Nó học gì ?
- 什 麽 書 貴
Thập ma thư quý
Sách gì quý ?
11/Chỉ ra những tiếng nội thuật từ :
- 花 開
Hoa khai
Hoa nở.
- b. 小 子 哭
Tiểu tử khốc
Con nít khóc.
- 日 出 來 了
Nhật xuất lai liễu
Mặt trời mọc rồi.
12/Chỉ ra những tiếng ngoại thuật từ :
- 我 有 錢
Ngã hữu tiền
Tôi có tiền.
- 我 愛 你
Ngã ái nễ
Anh yêu em.
- 工 人 造 房 子
Công nhân tạo phòng tử
Công nhân làm nhà.
13/Chỉ ra những tiếng đồng thuật từ :
- 他 以 前 是 我 們 的 老 師
Tha dĩ tiền thị ngã môn đích lão sư
Ông ta lúc trước là giáo sư của chúng tôi.
- 我 是 人
Ngã thị nhân
Tôi là người.
- 他 像 猴 子
Tha tượng hầu tử
Nó giống con khỉ.
14/Chỉ ra các tiếng chỉ trợ thuật từ :
- 我 想 去 看 媽 媽
Ngã tưởng khứ khán ma ma
Tôi nghĩ sẽ đi thăm mẹ.
- 孩 子 要 牛 奶
Hài tử yêu ngưu nãi
Đứa trẻ muốn sữa bò.
- 我 會 開 車 可 是 開 得 不 快
Ngã hội khai xa khả thị khai đắc bất khoái
Tôi biết lái xe, nhưng lái không nhanh.
15/Chỉ ra những phó từ tính thái :
- 我 很 好 你 呢
Ngã ngận hảo nễ ni
Tôi rất khỏe, còn ông ?
- 我 這 話 太 有 意 想 了
Ngã giá thoại thái hữu ý tưởng liễu
Câu nói của tôi có ý nghĩa lắm.
- 他 們 都 到 北 京 明 天 可 以 一
Tha môn đô đáo Bắc Kinh minh thiên khả dĩ nhất
起 走
khởi tẩu
Họ đều đến Bắc Kinh, ngày mai có thể cùng đi.
16/Chỉ ra những phó từ chỉ thời gian :
- 我 在 河 内 的 时 侯 常 常 吃 狗 肉
Ngã tại Hà Nội đích thời hầu thường thường cật cẩu nhục
Lúc tôi ở Hà Nội, thường ăn thịt chó.
- 我 們 正 在 忙
Ngã môn chính tại mang
Chúng tôi đang bận.
- 我 以 後 去 中 國
Ngã dĩ hậu khứ Trung Quốc
Về sau, tôi đi Trung Quốc.
17/Chỉ ra những phó từ nghi vấn :
- 他 們 怎 麽 去 中 國
Tha môn chẩm ma khứ Trung Quốc
Họ đi Trung Quốc bằng cách nào ?
- 請 問 到 銀 行 怎 麽 走
Thỉnh vấn đáo ngân hàng chẩm ma tẩu
Xin hỏi tới ngân hàng làm sao đi ?
- 別 人 能 學 外 語 難 道 我 們 學
Biệt nhân năng học ngoại từ nan đạo ngã môn học
不 會
bất hội
Người khác có thể học tiếng ngoại quốc, lẽ nào chúng ta không học được ?
18/Chỉ ra những phó từ chỉ không gian :
- 我 往 東 跑
Ngã vãng Đông bào
Tôi chạy về hướng Đông.
- 我 們 往 城 裏 開
Ngã môn vãng thành lý khai
Chúng tôi lái xe về hướng thành.
- 你 要 的 那 本 書 我 到 處 拔 還
Nễ yêu đích na bản thư ngã đáo xứ bạt hoàn
没 拔 到
một bạt đáo
Cuốn sách mà ông muốn, tôi tìm khắp nơi mà không thấy.
19/Chỉ ra những phó từ phủ định :
- 我 不 去 中 國
Ngã bất khứ Trung Quốc
Tôi không đi Trung Quốc
- 隨 手 關 門 切 莫 忘 記
Tùy thủ quan môn thiết mạc vong ký
Thuận tay đóng cửa, chớ có quên.
- 呈 期 天 我 没 有 出 過 門
Trình kỳ thiên ngã một hữu xuất quá môn
Ngày chủ nhật, tôi không ra khỏi cửa.
20/Chỉ ra những tiếng phó từ số lượng :
- 同 學 多 半 到 操 場 上 去 了
Đồng học đa bán đáo thao trường thượng khứ liễu
Bạn học cùng lớp già nửa, ra thao trường rồi.
- 約 約 看
Ước ước khán
Hãy ước lượng coi.
- 只 會 說 不 會 做
Chỉ hội thuyết bất hội tố
Chỉ biết nói, không biết làm.
21/Hãy chỉ ra 什麽 thập ma , tiếng nào là tĩnh từ, tiếng nào là đại danh từ :
- 這 是 什 麽
Giá thị thập ma
Đây là cái gì ?
- 這 是 什 麽 地 圖
Giá thị thập ma địa đồ
Đây là bản đồ gì ?
22/ 怎 麽 chẩm ma trong câu nào nghĩa là tại sao, hoặc thế nào :
- 請 問 到 銀 行 怎 麽 走
Thỉnh vấn đáo ngân hàng chẩm ma tẩu
Xin hỏi, đến ngân hàng đi thế nào ?
- 他 怎 麽 没 來
Tha chẩm ma một lai
Sao nó không đến ?
Ghi chú : chẩm ma trong 2 câu hỏi là phó từ.
23/Hãy chỉ ra những tiếng đại danh từ :
- 你 叫 什 麽
Nễ khiếu thập ma
Ông tên gì ?
- 他 姓 什 麽
Tha tánh thập ma
Ông ta họ gì ?
- 那 位 先 生 是 誰
Na vị tiên sinh thị thùy
Vị tiên sinh đó là ai ?
24/Chỉ ra các chủ từ trong các câu sau đây :
- 今 天 很 冷
Kim thiên ngận lãnh
Hôm nay, trời lạnh lắm.
- 你 來 也 可 以 他 來 也 可 以
Nễ lai dã khả dĩ tha lai dã khả dĩ
Ông đến cũng được, nó đến cũng được.
- 我 只 看 過 一 次
Ngã chỉ khán quá nhất thứ
Tôi chỉ nhìn qua một lần.
26/Chỉ ra thụ từ trong các câu sau :
- 你 是 法 國 人
Nễ thị Pháp quốc nhân
Ông là người Pháp.
- 我 愛 你
Ngã ái nễ
Anh yêu em .
- 這 位 是 王 老 師
Giá vị thị Vương giáo sư
Vị này là giáo sư Vương.